LUẬT HÓA CHẤT 2007: TÓM TẮT NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA

Luật Hóa chất 2007 (Luật số 06/2007/QH12) được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 21/11/2007 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2008. Chính là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm quản lý an toàn hoạt động hóa chất, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường, đồng thời thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hóa chất theo hướng bền vững.

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

a. Phạm vi điều chỉnh

  • Luật quy định về hoạt động hóa chất trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, lưu trữ, vận chuyển và xử lý hóa chất.
  • Quản lý hóa chất nguy hiểm, hóa chất hạn chế sử dụng và hóa chất bị cấm.

b. Đối tượng áp dụng

  • Tất cả tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Áp dụng cho cả hàng hóa hóa chất trong nước và hóa chất nhập khẩu.

nhất   06   qh12   2024

2. Nội dung chính của Luật Hóa chất 2007

a. Quản lý nhà nước về hóa chất

  • Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm quản lý hoạt động hóa chất.
  • Các bộ ngành khác như Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ. Phối hợp quản lý theo lĩnh vực chuyên ngành.

b. Danh mục hóa chất

Luật phân loại hóa chất thành

  • Hóa chất cấm: Các chất có nguy cơ gây nguy hiểm lớn cho sức khỏe và môi trường ví dụ như PCB, chất độc hóa học;
  • Hóa chất hạn chế sản xuất và kinh doanh: Chỉ sử dụng trong các mục đích đặc thù, phải có giấy phép;
  • Hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện: Đòi hỏi điều kiện an toàn đặc biệt trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng;
  • Hóa chất thông thường: Không thuộc nhóm nguy hiểm, sử dụng phổ biến trong sản xuất và đời sống.

c. Yêu cầu về an toàn trong hoạt động hóa chất

Đánh giá và kiểm soát rủi ro hóa chất

  • Đánh giá tác động của hóa chất lên sức khỏe và môi trường trước khi đưa vào sử dụng.
  • Có kế hoạch ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố hóa chất.

Huấn luyện an toàn hóa chất

  • Doanh nghiệp phải đào tạo, huấn luyện cho người lao động về kỹ năng sử dụng và bảo quản hóa chất.
  • Đảm bảo người lao động trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.

Ghi nhãn hóa chất

  • Nhãn hóa chất phải cung cấp đầy đủ thông tin về thành phần, cảnh báo nguy hiểm và hướng dẫn an toàn.
  • Tuân thủ tiêu chuẩn ghi nhãn theo hệ thống GHS – hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất.

d. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

  • Tuân thủ các quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất.
  • Cung cấp thông tin đầy đủ về hóa chất khi cơ quan chức năng yêu cầu.
  • Thực hiện trách nhiệm thu hồi và xử lý hóa chất không đạt tiêu chuẩn hoặc hết hạn sử dụng.

3. Ý nghĩa của Luật Hóa chất 2007

a. Đảm bảo an toàn sức khỏe và môi trường

  • Luật đặt nền tảng tăng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro từ hóa chất nguy hiểm, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống.

b. Hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp hóa chất

  • Tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư và đổi mới công nghệ trong sản xuất hóa chất.

c. Hội nhập quốc tế

  • Quy định của Luật Hóa chất phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, giúp doanh nghiệp dễ dàng tham gia vào thị trường toàn cầu.

4. Sửa đổi, bổ sung từ Nghị định hướng dẫn

Luật Hóa chất 2007 đã cụ thể hóa và bổ sung qua các nghị định như

  • Nghị định 113/2017/NĐ-CP: Hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Hóa chất, bao gồm danh mục hóa chất và các điều kiện kinh doanh.
  • Nghị định 82/2022/NĐ-CP: Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Nghị định 113/2017/NĐ-CP sẽ phù hợp hơn với thực tiễn.

Dễ dàng thấy ngay nó đóng vai trò quan trọng trong quản lý hoạt động hóa chất tại Việt Nam, giúp đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người và bảo vệ môi trường. Không chỉ tạo hành lang pháp lý, mà còn hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững. Việc tuân thủ đầy đủ các quy định của luật là trách nhiệm chung của toàn xã hội, góp phần xây dựng một môi trường sống an toàn và lành mạnh. Quản lý tốt hóa chất – bảo vệ tương lai.

Bóng đá trực tuyến Xoilac